Văn hóa

Đảm bảo các chỉ tiêu về phát triển chính quyền số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh

Với mục tiêu nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị thế của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế – xã hội Thủ đô nói chung và của ngành Văn hóa và Thể thao Hà Nội nói riêng, Sở Văn hoá và Thể thao đã ban […]

Với mục tiêu nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị thế của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế – xã hội Thủ đô nói chung và của ngành Văn hóa và Thể thao Hà Nội nói riêng, Sở Văn hoá và Thể thao đã ban hành Kế hoạch số 677/KH-SVHTT, ngày 11/11/2025 về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh năm 2025.

Số hoá các tư liệu di sản

Kế hoạch được triển khai nhằm cụ thể hóa, xác định rõ nội dung công việc gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm đối với từng phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TU, Kế hoạch số 239/KH-UBND, Kế hoạch số 217/KH-UBND theo lộ trình phù hợp; đồng thời, có các giải pháp tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Tổng hợp, kế thừa toàn bộ các chỉ tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các chương trình, kế hoạch của Thành phố, của Sở đã ban hành; điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo rõ việc – rõ người, rõ thẩm quyền – rõ trách nhiệm, rõ tiến độ – rõ kết quả.

Ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản

Về phát triển chính quyền số, Sở  phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu như:

100% quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở theo Quyết định UBND Thành phố phê duyệt được khai báo, áp dụng quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố.

100% hồ sơ giao dịch thành công qua mạng với dịch vụ công trực tuyến đã đưa vào sử dụng.

Phấn đấu 100% tỷ lệ TTHC của Sở đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và đủ điều kiện được tích hợp trên cổng dịch vụ công quốc gia.

Phấn đấu 75% tỷ lệ hồ sơ TTHC của Sở được xử lý hoàn toàn trực tuyến.

100% người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT do Sở cung cấp được định danh và xác thực hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.

 

70% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở được thực hiện trên nền tảng quản trị công việc tổng thể.

100% các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở; giữa Sở với cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố dưới dạng điện tử trên hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành của Thành phố (không bao gồm các tài liệu mật và tối mật).

100% các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở được triển khai, sử dụng phần mềm dùng chung của Thành phố.

100% hồ sơ cán bộ, công chức, cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được quản lý trên môi trường mạng (phần mềm quản lý nhân sự Thành phố)

100% số lượng gói thầu chào hàng cạnh tranh, gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.

Phấn đấu 100% các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở cập nhật, chỉnh lý, chuẩn hóa các thông tin về tài sản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (Phần mềm đăng ký quản lý tài sản nhà nước phiên bản 4.0 của Bộ Tài chính) và thực hiện kê khai các thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu về các tài sản liên quan trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải khớp đúng với số liệu trên sổ sách, báo cáo của cơ quan, đơn vị.

Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của Sở được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố; hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL; hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành.

50% hoạt động kiểm tra của Sở thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Phấn đấu tối thiểu 80% tài liệu lưu trữ tại Sở được tạo lập dưới dạng điện tử theo quy định.

Phấn đấu tối thiểu 90% lưu trữ của Sở thực hiện quy trình khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ trong môi trường mạng (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác).

 

Phấn đấu 100% hệ thống cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử tại các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở nộp vào Lưu trữ lịch sử thành phố được tích hợp vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử tại Lưu trữ lịch sử thành phố.

100% cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng.

100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

100% các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở được trang bị hệ thống mạng LAN, hệ thống mạng không dây (Wifi) đồng bộ tại các phòng họp, hội trường, khu vực hành lang, sân thuộc Sở.

100% cán bộ, công chức; lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được trang bị máy tính.

100% máy tính của Sở cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc

100% các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng, triển khai, sử dụng trang thông tin điện tử (Website) của đơn vị.

100% các trang, cổng thông tin điện tử của Sở, các đơn vị thuộc Sở được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.

Về kinh tế số: Trên 35% đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thử nghiệm các mô hình mới, giải pháp mới, sử dụng nền tảng số nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển các sản phẩm văn hoá

Về xã hội số: 100% hồ sơ tư liệu các di sản văn hóa Việt Nam đã được ghi danh, công nhận và xếp hạng được số hóa, hiện diện trên môi trường số.

Theo đó, Sở đã phân công cụ thể các nhiệm vụ về phát triển chính quyền số gồm các nhóm nội dung như: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách; Thực hiện phát triển hạ tầng số; Phát triển nền tảng, hệ thống; Phát triển dữ liệu số; Phát triển các ứng dụng dịch vụ và đảm bảo an toàn thông tin; Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp về tổ chức chỉ đạo, điều hành; Đẩy mạnh công tác truyền thông và một số giải pháp khác…

Duy Uyên

 

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *