Kết thúc SEA Games 30, Đoàn Thể thao Việt Nam đã có một Đại hội thể thao thành công rực rỡ với 98 Huy chương Vàng, cán đích ở vị trí thứ hai trên bảng tổng sắp huy chương.
Như vậy, đứng vị trí thứ hai với 98 HCV, đoàn Thể thao Việt Nam đã vượt xa chỉ tiêu ban đầu đề ra là 65 – 70 HCV và duy trì vị trí thứ 3 tại Đại hội – dù chỉ tham gia tranh tài tại 43 trên tổng số 56 môn của SEA Games 30.
Tại SEA Games 30, nước chủ nhà Phippines đã giành vị trí nhất toàn đoàn với thành tích 149 HCV – 117 HCB – 121 HCĐ. Đoàn Thể thao Việt Nam (TTVN) đứng vị trí thứ 2 trên bảng tổng sắp huy chương. Ở ngày thi đấu áp chót, với sự bùng nổ của môn Điền kinh và Vật đã vượt giúp đoàn TTVN vượt qua đại kình địch Thái Lan để khi giành được 98 HCV – 85 HCB – 105 HCĐ.
Có thể nói, đây là kỳ SEA Games thành công nhất của đoàn TTVN với tư cách không phải nước chủ nhà. SEA Games 2017, đoàn thể thao Việt Nam giành 58 huy chương vàng, con số này thấp hơn so với 73 huy chương vàng ở kỳ đại hội trước 2015. Thế nhưng đó lại là kỳ đại hội thể thao thành công, khi các môn Olympic chiếm 90% số HCV. Đặc biệt đó là năm đánh dấu bước tiến quan trọng của điền kinh Việt Nam khi đã vượt qua được Thái Lan. Đến SEA Games 30, môn bơi đóng góp đến 11 HCV, trong khi đó điền kinh tiếp tục chiếm thế độc tôn với 15 HCV.
Ấn tượng nhất của thể thao Việt Nam tại SEA Games 30 chính là cú đúp HCV của bóng đá. Ở trận chung kết môn bóng đá nữ, đoàn quân HLV Mai Đức Chung đã đánh bại Thái Lan để trở thành đội bóng giàu thành tích nhất với 6 lần vô địch. Ở nội dung bóng đá nam, sau đúng 60 năm chờ đợi, đội tuyển U22 Việt Nam đánh bại U22 Indonesia ở trận chung kết SEA Games 30 để mang về tấm HCV đầy cảm xúc.
Cùng với tấm HCV lịch sử của môn bóng đá nam sau 60 năm chờ đợi, SEA Games 30 cũng là kỳ Đại hội thành công với nhiều môn thi đấu khác của đoàn TTVN như Bơi, Vật, Cử tạ, Điền kinh…
Ở môn thể thao “nữ hoàng”, dù nước chủ nhà đã cắt bỏ nhiều nội dung thế mạnh, nhưng điền kinh Việt Nam tiếp tục thống trị đấu trường khu vực Đông Nam Á. Tại SEA Games 30, các VĐV Việt Nam một lần nữa lại vượt qua Thái Lan khi giành 16 HCV, 12 HCB, 9 HCĐ, vượt xa Thái Lan (12HCV, 11 HCB, 12 HCĐ), tiếp tục khẳng định được vị thế số 1 Đông Nam Á. Nếu không tính SEA Games 22 trên sân nhà, Việt Nam lần đầu xếp trên Thái Lan trong lịch sử SEA Games. Đây cũng là lần đầu tiên Việt Nam vào vị trí thứ hai toàn đoàn, kể từ SEA Games 2009 tại Lào. Người mang vàng về nhiều nhất cho điền kinh Việt Nam chính là VĐV Nguyễn Thị Oanh. Chân chạy này đã thi đấu bùng nổ với hat-trick HCV khi về nhất ở các nội dung chạy 1.500m, 5.000m và 3.000m vượt chướng ngại vật.
Đội tuyển Vật Việt Nam cũng để lại ấn tượng khi hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu được giao khi giành tới 12 HCV – 2 HCB trong tổng số 14 nội dung tham gia thi đấu để giành vị trí nhất toàn đoàn bộ môn tại SEA Games 30.
Cùng với đó, Bơi lội cũng là điểm sáng ở SEA Games này. Dù kình ngư số 1 Việt Nam là Nguyễn Thị Ánh Viên không thể hoàn thành mục tiêu giành 8 HCV đặt ra nhưng cô cũng đã thi đấu nỗ lực để giành được 6 HCV – 2 HCB trong 10 nội dung thi đấu tại SEA Games 30. Ánh Viên vẫn là VĐV giành nhiều HCV nhất của TTVN tại SEA Games 30. Thêm nữa, tại SEA Games năm nay kình ngư trẻ 16 tuổi Trần Hưng Nguyên cũng bất giờ giành hai HCV nội dung 200m và 400m hỗn hợp trong lần đầu dự. Đặc biệt, Hưng Nguyên còn phá kỷ lục của đàn anh Kim Sơn ở nội dung 400m hỗn hợp với thành tích 4 phút 20,65 giây. Kình ngư Nguyễn Huy Hoàng của Việt Nam cũng lập 2 kỷ lục SEA Games mới ở nội dung 400m và 1.500m. Thành tích của “rái cá” Huy Hoàng ở cự ly 1.500m (14 phút 58,14 giây) đạt chuẩn A Olympic 2020, giúp VĐV này giành vé tranh tài ở Olympic Tokyo 2020. Trước đó, Huy Hoàng đã đạt chuẩn A Olympic cự ly 800m.
Ngoài bóng đó, quần vợt và bóng bàn cũng mang về cho TTVN những tấm huy chương vàng lịch sử. Với quần vợt, tấm HCV nội dung đơn nam của Lý Hoàng Nam là HCV đầu tiên trong lịch sử quần vợt Việt Nam tại Đại hội thể thao Đông Nam Á. Ðặc biệt hơn, Việt Nam thống trị nội dung đơn nam tại SEA Games khi tạo nên một trận “chung kết nội bộ” giữa hai tay vợt Lý Hoàng Nam và Daniel Cao Nguyễn. Bóng bàn cũng đã giúp thể thao Việt Nam lần đầu tiên sau 10 năm, giành được tấm HCV SEA Games. Ở nội dung đôi nam, Đoàn Bá Tuấn Anh và Nguyễn Anh Tú đã có chiến thắng 3-1 (11-6, 12-10, 10-12 và 11-4) trước đôi VĐV của Singapore để đem về tấm HCV cho đội tuyển bóng bàn tại SEA Games 30. Đây là lần thứ hai bóng bàn Việt Nam đoạt HCV đôi nam tại SEA Games, sau cặp Đoàn Kiến Quốc – Đinh Quang Linh năm 2009.
Bên cạnh đó còn là sự hoàn thành vượt chỉ tiêu của nhóm môn đi theo kinh phí xã hội hoá. Sự xuất sắc của các môn thể thao như Kurash, Dancesport, Kickboxing cũng mang về thêm cho Thể thao Việt Nam tới 20 HCV…
Phát biểu trong cuộc họp báo tổng kết, ông Trần Đức Phấn – Phó Tổng cục TDTT, Trưởng đoàn TTVN cho biết: “Đây tiếp tục là một kỳ SEA Games đoàn TTVN thể hiện rất tốt ở các môn Olympic. Dù chưa có kết quả chung cuộc nhưng tôi nghĩ Việt Nam nằm trong top 3 Đông Nam Á về những môn thể thao Olympic. Các môn tập thể có sự tiến bộ đáng kể, trong khi điền kinh và bơi lội tiếp tục có những màn trình diễn xuất sắc.
Môn tôi cho rằng có những đột phá và có VĐV xuất sắc là cử tạ. Đây là 1 trong 5 môn thể thao Olympic được đầu tư ở nhóm 1, bên cạnh điền kinh, bơi lội, thể dục dụng cụ và bắn súng. Là môn Olympic, thi đấu nhiều hạng cân, nhưng từ khu vực cho đến ASIAD hay Olympic đều như nhau. Mục tiêu ban đầu, cử tạ cố gắng lấy được 1 HCV của SEA Games 30 và đội tuyển cử tạ giành được 4 HCV. Bên cạnh đó là những VĐV rất xuất sắc. Bơi có Trần Hưng Nguyên, 16 tuổi, tham dự 2 nội dung đều giành HCV, trong đó một nội dung phá kỷ lục SEA Games”.
Ông Trần Đức Phấn nói về những môn đã không hoàn thành chỉ tiêu: “Tôi không dùng từ thất vọng. Chúng tôi dùng từ “chưa hoàn thành nhiệm vụ”. Đó là môn cờ Vua chúng ta có thế mạnh ở khu vực. Bản thân Quang Liêm, Trường Sơn và một số VĐV nữ rất mạnh nhưng SEA Games 30 về gần như tay trắng, không có HCV.
Bắn súng cũng không lấy được HCV. Xuân Vinh vô địch Olympic nhưng không bắn được. Rồi cả Rowing nữ. Tôi đi xem Rowing nhận ra một vấn đề có thể liên quan đến chuyên môn sâu khi chúng ta chưa tiếp cận tốt. Ví dụ bơi ở biển hoàn toàn khác với bơi trong hồ. Thứ hai, đường đua không giống đường đua của Việt Nam, chúng ta chưa tiếp cận nên có thể có những bỡ ngỡ. Những môn không hoàn thành chỉ tiêu phải có những đánh giá thật kỹ…”, Trưởng đoàn Trần Đức Phấn cho biết.
Bảng vàng Đoàn Thể thao Việt Nam tại SEA Games 30
Huy chương vàng
1. Đinh Thị Như Quỳnh – Đua xe đạp địa hình nữ, nội dung băng đồng
2. Nguyễn Đức Hòa và Nguyễn Thị Hải Yến – Dancesport, nội dung Quickstep
3. Vương Thị Huyền – Cử tạ, nội dung 45kg nữ
4. Nguyễn Đoàn Minh Trường và Nguyễn Trọng Nhã Uyên – Dancesport, nội dung Jive
5. Lại Gia Thành – Cử tạ, hạng cân 55kg
6. Trần Thương – Kurash, hạng cân dưới 90 kg
7. Hoàng Thị Tình – Kurash, hạng cân dưới 52 kg
8. Vũ Thị Thanh Bình (võ gậy)
9. Đào Thị Hồng Nhung (võ gậy)
10. Nguyễn Thị Cẩm Nhi (võ gậy, trên 60 kg nữ)
11. Lê Đức Đông (Kurash, hạng cân 66 kg nam)
12. Trần Thị Thanh Thủy (Kurash, hạng cân trên 70 kg nữ)
13. Vũ Ngọc Sơn (Kurash, hạng cân dưới 73kg nam)
14. Bùi Minh Quân (Kurash, hạng cân 81kg nam)
15. Nguyễn Thị Lan (Kurash, hạng cân dưới 70kg nữ)
16. Phạm Quốc Khánh (Wushu, chung kết Nam quyền)
17. Hoàng Thị Duyên (cử tạ, dưới 59kg nữ)
18. Đỗ Đức Trí (võ gậy, quyền truyền thống vũ khí nam)
19. Nguyễn Thị Trang (Wushu, tán thủ hạng 65kg nữ)
20. Bùi Trường Giang (Wushu, tán thủ hạng 60kg nam)
21. Phạm Thị Hồng Thanh (Cử tạ, hạng 64kg nữ)
22. Vũ Thành An (Đấu kiếm, kiếm chém)
23. Đặng Nam (TDDC)
24. Huy Hoàng (Bơi lội, 400m tự do nam)
25. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi lội, 200 m hỗn hợp nữ)
26. Đinh Phương Thành (TDDC, xà đơn nam)
27. Đinh Phương Thành (TDDC, xà kép)
28. Trần Hưng Nguyên (Bơi lội, 200m hỗn hợp cá nhân nam)
29. Trần Thị Thêm (Pencak Silat, hạng cân dưới 55kg nữ)
30. Nguyễn Tiến Nhật (Đấu kiếm)
31. Huy Hoàng (Bơi lội, 1.500m bơi tự do nam)
32. Lý Hoàng Nam (Quần vợt, đơn nam)
33. Trương Thị Phương (Canoeing, đơn nữ 500m)
34. Nguyễn Thị Thật (Xe đạp, đồng hàng tính giờ cá nhân nữ)
35. Lê Anh Tài (Judo, hạng 90kg nam)
36. Vũ Thành An, Nguyễn Xuân Lợi, Tô Đức Anh, Nguyễn Văn Quyết (Đấu kiếm, nội dung kiếm chém đồng đội nam)
37. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi lội, 200m bơi tự do nữ)
38. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi lội, 200m bơi ngửa nữ)
39. Trương Thị Phương (Canoeing, đơn nữ 200m)
40. Nguyễn Anh Tú – Đoàn Bá Tuấn Anh (Bóng bàn, đôi nam)
41. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Ngọc Diễm Phương, Hồ Thị Như Vân, Nguyễn Thị Diệu Tiên, Hà Thị Nga (Judo, đối kháng đồng đội nữ)
42. Nguyễn Ngọc Minh Hy – Châu Tuyết Vân – Hứa Văn Huy – Nguyễn Thị Lệ Kim – Trần Hồ Duy (Taekwondo, quyền biểu diễn đồng đội hỗn hợp)
43. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi lội, 400m tự do nữ)
44. Phạm Thị Thu Trang (Đi bộ 10km, nữ)
45. Phạm Thị Huệ (chạy 10.000 m, nữ)
46. Lộc Thị Đào, Đỗ Thị Ánh Nguyệt và Nguyễn Thị Phương (cung 1 dây đồng đội nữ)
47. Lộc Thị Đào, Nguyễn Hoàng Phi Vũ (cung 1 dây đôi nam nữ)
48. Lộc Thị Đào (cung 1 dây cá nhân nữ)
49. Nguyễn Thanh Duy (karate hạng cân 60 kg nam)
50. Lưu Thị Thu Uyên, Lê Thị Khánh Ly, Nguyễn Thị Phương (kata đồng đội nữ)
51. Ngô Đình Nại (carom 1 băng)
52. Nguyễn Phước Đến, Nguyễn Tiến Nhật, Trương Trần Nhật Minh và Đặng Anh Tuấn (kiếm 3 cạnh đồng đội nam)
53. Bùi Yến Ly (Muay thái nữ hạng 54kg)
54. Nguyễn Thị Oanh (chạy 1.500 m nữ)
55. Dương Văn Thái (chạy 1.500 m nam)
56. Lê Tú Chinh (chạy 100 m nữ)
57. Phạm Thị Thu Hiền (Taekwondo, 62 kg nữ)
58. Trần Hưng Nguyên (Bơi, 400 m hỗn hợp cá nhân nam)
59. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi, 400 m hỗn hợp cá nhân nữ)
60. Bạc Thị Khiêm (Taekwondo, 62 kg nữ)
61. Nguyễn Thị Huyền (điền kinh, 400 m nữ)
62. Trần Nhật Hoàng (điền kinh, 400 m nam)
63. Nguyễn Thị Mộng Quỳnh (Taekwondo)
64. Nguyễn Thị Ánh Viên (100m bơi ngửa nữ)
65. Nguyễn Thị Hằng, Trần Nhật Hoàng, Quách Thị Lan và Trần Đình Sơn (4x400m chạy tiếp sức hỗn hợp)
66. Bóng đá nữ
67. Trần Ngọc Thúy Vi (Aerobic, cá nhân nữ)
68. Bùi Minh Phương và Phan Thế Gia Hiển (Aerobic, đôi nam nữ)
69. Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Chế Thanh, Vương Hoài Ân (Aerobic, hỗn hợp 3 người)
70. Nguyễn Thị Tâm (Boxing, 51kg nữ)
71. Nguyễn Thị Xuân (Vật, 50kg nữ)
72. Nghiêm Đình Hiếu (Vật, vật cổ điển 87kg nam)
73. Nguyễn Bá Sơn (vật, 77 kg nam)
74. Trần Thị Ánh Tuyết (Taekwondo, dưới 53kg nữ)
75. Bùi Tiến Hải (Vật, 60kg nam)
76. Nguyễn Thị Hằng Nga (kickboxing, 48kg nữ)
77. Nguyễn Đình Huy (Vật cổ điển, hạng 55kg nam)
78. Phạm Bá Hợi (Boxing, 54kg nam)
79. Đinh Thị Bích (Điền kinh, 800m nữ)
80. Dương Văn Thái (Điền kinh, 800m nam)
81. Nguyễn Thị Oanh (5000m nữ)
82. Trần Tấn Triệu (Bơi, 10km)
83. Nguyễn Văn Công (Vật, hạng 57kg nam)
84. Cấn Tất Dự (Vật, hạng 70 kg nam)
85. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh: 62kg nữ (vật cổ điển)
86. Kiều Thị Ly: 55kg nữ (vật)
87. Nguyễn Hữu Định: 61kg nam (vật)
88. Nguyễn Xuân Định: 65kg nam (vật)
89. Nguyễn Thị Huyền (điền kinh, 400 m rào nữ)
90. Hà Văn Hiếu (vật, 125 kg vật tự do nam)
91. Nguyễn Thị Oanh: 3000m vượt chướng ngại vật nữ (điền kinh)
92. Đỗ Quốc Luật (điền kinh, 3000 m chướng ngại vật nam)
93. Nguyễn Xuân Phương (kickboxing, 57 kg nam)
94. 4x400m tiếp sức nữ
95. Huỳnh Văn Tuấn (kickboxing, 51 kg nam)
96. 4x400m tiếp sức nam
97. Bóng đá nam
98. Bóng ném bãi biển
Huy chương Bạc
1. Đức Hòa – Hải Yến (dancesport, đôi nam nữ tango)
2. Đức Hòa – Hải Yến (dancesport, đôi nam nữ viennese waltz)
3. Cà Thị Thơm (xe đạp địa hình, băng đồng nữ)
4. Vũ Văn Kiên (arnis, 55-60 kg nam)
5. Minh Trường – Nhã Uyên (dancesport, đôi nam nữ samba)
6. Lê Hữu Phước (dancesport, breaking men)
7. Phú Thái Việt (arnis, trên 65 kg nam)
8. Đinh Phương Thành (TDDC, toàn năng)
9. Minh Trường – Nhã Uyên (dancesport, five dances)
10. Anh Minh – Trường Xuân (dancesport, all five dances)
11. Anh Minh – Trường Xuân (dancesport, waltz)
12. Nguyễn Thị Hương (võ gậy cứng, dưới 50 kg nữ)
13. Nguyễn Thị Hương (võ gậy mềm, dưới 50 kg nữ)
14. Văn Công Quốc (Võ gậy, dưới 55 kg nam)
15. Nguyễn Đức Trí (Võ gậy, dưới 60 kg nam)
16. Vương Thanh Tùng (Võ gậy, trên 65 kg nam)
17. Thạch Kim Tuấn (cử tạ, 61 kg nam)
18. Nguyễn Thị Thúy (cử tạ nữ, hạng 55 kg)
19. Nguyễn Thị Cúc (Võ gậy, trên 60kg)
20. Trần Thị Minh Huyền (Wushu, Thái cực kiếm)
21. Triệu Thị Hoài (Võ gậy, quyền sáng tạo vũ khí nữ)
22. Đinh Xuân Hoàng (Cử tạ, 67kg nam)
23. Nguyễn Thị Chinh (Wushu, tán thủ nữ hạng 48kg)
24. Nguyễn Ngọc Trường Sơn (Cờ vua, nội dung cờ nhanh)
25. Ngô Văn Huỳnh (Võ gậy)
26. Đỗ Thị Ngọc Hương (TDDC)
27. Lê Đình Vũ (Kurash)
28. Nguyễn Thị Vân (Cử tạ, hạng 71kg nữ)
29. Phạm Tuấn Anh (Cử tạ, hạng 73kg nam)
30. Lê Nguyễn Paul (Bơi, 100m ngửa nam)
31. Quý Phước- Kim Sơn – Đình Chuyên – Huy Hoàng (Bơi, nội dung 4x200m tự do nam)
32. Phạm Thanh Bảo (bơi, 100m ếch nam)
33. Nguyễn Đình Tuấn (Pencak Silat, 50-55kg)
34. Nguyễn Tấn Công (Judo, hạng 73kg nam)
35. Nguyễn Thị Bích Ngọc – Judo 57kg
36. Ánh Viên (Bơi lội, 50m bơi ngửa nữ)
37. Daniel Cao Nguyễn – Tennis
38. Savanna Lý Nguyễn (Quần vợt, đơn nữ)
39. Trần Văn Vũ (Kayak, đơn nam 1.000m)
40. Đỗ Thị Anh, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thu Phương và Lưu Thị Thanh Nhàn (Đấu kiếm, kiếm liễu đồng đội nữ)
41. Nguyễn Thị Như Ý (Judo, hạng trên 78kg nữ)
42. Đinh Thị Hảo và Tạ Thanh Huyền (Rowing, thuyền đôi nữ hạng nhẹ)
43. Hoàng Xuân Vinh (Bắn súng, 10m súng ngắn hơi nam)
44. Nguyễn Thị Phương (Karate, Kata)
45. Đinh Thị Hương (Karate, đối kháng kumite hạng 50 kg)
46. Lê Thanh Trung – Trần Tiến Khoa – Nguyễn Thiên Phụng (Taekwondo, quyền tiêu chuẩn đồng đội nam)
47. Phan Vũ Nam, Nguyễn Tấn Công, Bùi Thiện Hoàng, Lê Khắc Nhân, Nguyễn Châu Hoàng Lân (Judo, đối kháng đồng đội nam)
48. Lê Tú Chinh (Điền kinh, 200m nữ)
49. Nguyễn Ngọc Minh Hy (Taekwondo, Quyền sáng tạo cá nhân nam)
50. Phạm Thị Hồng Lệ (chạy 10.000 km, nữ)
51. Nguyễn Văn Hà – Nhữ Đình Nam (rowing – đôi nam hạng nhẹ mái chèo đôi)
52. Phạm Cảnh Phúc (carom 1 băng)
53. Lê Thị Hiền – Phạm Thị Huệ (rowing – thuyền đôi nữ)
54. Nguyễn Đoàn Long (Muay Thái hạng 57 kg)
55. Nguyễn Hữu Kim Sơn (Bơi, 400 m hỗn hợp cá nhân nam)
56. Trần Đình Sơn (điền kinh, 400 m nam)
57. Phạm Thanh Bảo (Bơi, 200m ếch nam)
58. Nguyễn Văn Lai (Điền kinh, chạy 5000m)
59. Võ Xuân Vĩnh (Điền kinh, đi bộ 20km)
60. Nguyễn Tiến Cương, Nguyễn Văn Đầy, Thạch Phi Hùng (Bắn cung, cung 3 dây đồng đội nam)
61. Châu Kiều Oanh, Nguyễn Văn Đầy (Bắn cung, đôi nam nữ cung 3 dây)
62. Nhã Uyên (Boxing, 54kg)
63. Nguyễn Văn Đương (Boxing, 56kg)
64. Đào Lê Thu Trang (Jiujitsu, hạng 45kg)
65. Đỗ Thanh Nhân (Karate, trên 75kg nam)
66. Lò Thị Hoàng (Điền kinh, ném lao)
67. Bùi Thu Hà, Đỗ Thị Tâm, Lê Minh Hằng, Phùng Khánh Linh (Đấu kiếm, kiếm chém đồng đội nữ)
68. Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi lội, 800m tự do nữ)
69. Đình Hoàng (Muay, hạng trên 71kg nam)
70. Khuất Phương Anh (Điền kinh, 800m nữ)
71. Trần Thị Yến Hoa (điền kinh, 100m nữ)
72. Nguyễn Văn Hải (Đấm bốc, vòng loại 64kg nam)
73. Nguyễn Công Thành (Vật, 63kg nam)
74. Đỗ Thế Kiên (Billiard – pool 10 bóng)
75. Cầu mây đồng đội nữ
76. Judo biểu diễn đồng đội nam
77. Bóng chuyền nữ
78. Nguyễn Mạnh Cường (Đấm bốc, 75kg nam)
79. Phạm Thị Huệ (điền kinh, 5.000m nữ)
80. Nguyễn Huy Hoàng (Bơi lội, 10.000m nam)
81. Nguyễn Ngọc Tú (jujitsu, dưới 62 kg nữ)
82. Bùi Văn Sự (Điền kinh, 10 môn phối hợp)
83. Quách Thị Lan (Điền kinh, 400m rào nữ)
84. Nguyễn Trung Cường (Điền kinh, 3.000m rào nam)
85. Đỗ Thế Kiên (Billiard, 9 bóng)
Huy chương Đồng
1. Trần Thị Minh Huyền (2) – Wushu, nội dung Thái cực quyền nữ và Talou nữ
2. Trần Xuân Hiệp – Wushu, nội dung Trường quyền nam
3. Nguyễn Trung Kiên và Phạm Hồng Anh – Dancesport, nội dung dance chacha và rumba
4. Nguyễn Ngọc Đạt – Võ gậy, hạng cân dưới 55kg)
5. Vũ Đức Hùng – Võ gậy, hạng cân dưới 65kg
6. Lê Thanh Tùng – TDDC, nội dung toàn năng nam
7. Nguyễn Trung Kiên – Phạm Hồng Anh (dancesport, rumba)
9. Ngô Thị Quyên – cử tạ nữ hạng 49 kg
10. Nguyễn Thị Phương Trinh – hai môn phối hợp cá nhân nữ (duathlon)
11. Võ Đức Hùng (arnis, dưới 65 kg nam)
12. Bóng rổ nam nội dung 3×3
13. Trần Xuân Hiệp (Wushu, đao thuật – côn thuật nam)
14. Nguyễn Phương Linh (võ gậy, quyền sáng tạo vũ khí nữ)
15. Nguyễn Anh Khôi (Cờ vua, nội dung cờ nhanh)
16. Đỗ Thị Anh (Đấu kiếm)
17. Đỗ Thị Vân Anh (TDDC)
18. Nghiêm Văn Ý (Wushu, tán thủ 56kg nam)
19. Đinh Văn Hường (Wushu, tán thủ 52 kg nam)
20. Vũ Minh Đức (Wushu, tán thủ 48 kg nam)
21. Đinh Phương Thành (2) – Thể dục dụng cụ, ngựa tay quay – vòng treo
22. Đoàn Thị Nhuận (Võ gậy, dưới 55kg nữ)
23. Lê Thị Vân Anh (Arnis, dưới 60kg nữ)
24. Phạm Quốc Khánh (Wushu, Taolu)
25. Nguyễn Thị Hương (Kurash, dưới 63kg nữ)
26. Lê Thanh Tùng (TDDC, nhảy chống nam)
27. Nguyễn Thị Như Hoa (Đấu kiếm, kiếm 3 cạnh nữ)
28. Đỗ Thị Vân Anh (TDDC, nhảy thăng bằng nữ)
29. Huỳnh Hà Hữu Hiếu và Trần Thị Lụa (Muay, nội dung quyền đôi nữ)
30. Phương Nga – Bảo Ngọc (Karate, Kata)
31. Trần Đoàn Quỳnh Nam (TDDC)
32. Lê Thị Mỹ Thảo (Bơi lội, 200 mbướm nữ)
33. Nguyễn Tăng Quyền – Nguyễn Trần Duy Nhất (Muay)
34. Nguyễn Hữu Kim Sơn (Bơi lội)
35-36-37. Lý Mỹ Văn, Lý Ngọc Tài và Ngô Ron (Bi sắt nam, đồng đội)
38. Nguyễn Phước Đến (đấu kiếm, kiếm ba cạnh cá nhân nam)
39. Nguyễn Thị Thanh Thủy (Judo, hạng cân 52kg nữ)
40. Phạm Thị Tươi (pencak silat, đối kháng 4-5 55 kg nữ)
41. Nguyễn Ngọc Toản (pencak silat, đối kháng 60-65 kg nam)
42. Phạm Thị Hồng Lệ (Điền kinh, marathon nữ)
43. Lê Quốc Khánh, Lý Hoàng Nam (Quần vợt, đôi nam)
44. Trần Thành, Bùi Thanh Phẩm (Canoeing, 1.000m đôi nam)
45. Nguyễn Thị Thúy Kiều, Thạch Thị Ánh Lan (Bi sắt, đôi nữ)
46. Ngô Phương Mai (Nhảy cầu, ván mềm 3m đơn nữ)
47. Phan Thị Thanh Bình, Trần Thúy Thanh Trúc (Quần vợt, đôi nữ)
48. Võ thị phương Quỳnh (Judo, hạng 78kg nữ)
49. Nguyễn Châu Hoàng Lân (Judo, hạng trên 100kg nam)
50. Dương thị như Quỳnh (Sambo Sport, hạng dưới 80kg nữ)
51. Lê Paul Nguyễn (Bơi lội, 100m bơi bướm nam)
52. Lê Nguyễn Paul, Ngô Đình Chuyền, Trần Hưng Nguyên, Hoàng Quý Phước (Bơi lội, tiếp sức 4x100m tự do nam)
53. Lê Mậu Trường và Phan Mạnh Linh (Rowing, thuyền đôi nam)
54. Dương Anh Đức (Canoeing, 200m nam)
55. Nguyễn Quốc Toản và Phan Ngọc Sang (Rowing, 200m thuyền đôi nam)
56. Trần Quốc Cường (Bắn súng, 10m súng ngắn hơi nam)
57. Lê Trần Kim Uyên (Teakwondo, biểu diễn Quyền đơn nữ)
58. Như Hoa, Thùy Trinh, Nguyễn Trang, Vũ Hồng (Đấu kiếm, kiếm 3 cạnh nữ)
59. Lê Trần Kim Uyên, Nguyễn Thị Kim Hà, Ngô Thị Thùy Dung (Taekwondo, quyền tiêu chuẩn đồng đội nữ)
60. Lê Tuấn Minh (cờ vua – cờ chớp nam)
61. Hoàng Thị Bảo Trâm (cờ vua – cờ chớp nữ)
62. Vũ Thị Mến (Điền kinh, nhảy 3 bước nữ)
63. Nguyễn Như Hoa, Trần Thúy Vinh, Vũ Thị Hồng, Nguyễn Thị Trang (đấu kiếm, kiếm 3 cạnh đồng đội nữ)
64. Nguyễn Văn Hải (karate, hạng 55kg nam)
65. Cầu mây đồng đội nam
66. Quách Thị Lan (điền kinh, 400 m nữ)
67. Khuất Phương Anh (chạy 1.500 m nữ)
68. Vũ Thị Mộng Mơ (nhảy xa nữ)
69. Giang việt Anh, Phạm trường An, Nguyễn Công Sai (Karate, kata)
70. Trần Lê Tuấn Anh (Bi-a)
71. Đặng Hồng Sơn (Karate, dưới 67kg nam)
72. Hồ thị thu Hiền (Karate, dưới 61kg nữ)
73. Trang Cẩm Lanh (karatedo, 55 kg nữ)
74. Lâm Thị Thanh Hà (taekwondo, trên 73kg nữ)
75. Lý Hồng Phúc (taekwondo, dưới 74kg nam)
76. Nguyễn Văn Duy (taekwondo, dưới 68 kg nam)
77. Hoàng Quý Phước (bơi, 50m tự do)
78. Lê Hoàng Đức (Muay, 45 kg nam)
79. Cấn Văn Thắng (Jiujitsu, dưới 62kg nam)
80. Dương Thị Thanh Minh (Jiujitsu, dưới 49kg nữ)
81. Châu Kiều Oanh, Lê Phương Thảo, Nguyễn Tường Vi (Bắn cung, cung 3 dây đồng đội nữ)
82. Bùi Thị Thảo (karate, 61kg nữ)
83. E-Sport nội dung Liên quân Mobile
84. Kiều Thị Diễm (Quyền Anh, hạng 48kg)
85. Phạm Thanh Bảo, Ngô Đình Chuyền, Trần Hưng Nguyên, Hoàng Quý Phước (Bơi lội, 4x100m nam)
86. Nguyễn Hoài Văn (Điền Kinh, ném lao)
87. Phạm Đăng Quang (Taekwondo, 63kg nam)
88. Hoàng Đức Anh (Taekwondo, hạng dưới 54kg nam)
89. Thành Đạt (Đấm bốc, hạng 60kg nam)
90. Yến Hoa, Mộng Tuyền, Hà thị Thu, Tú Chinh (Điền kinh, chạy tiếp sức 4x100m nữ)
91. ESPORTS – ARENA OF VALOR ( B )
92. Đồng Thị Thu Hiền (Kurash, dưới 57kg nữ)
93. Phạm Thị Diễm (Điền kinh, nhảy cao)
94. Lê Duy Thanh (Jiujitsu, hạng 94kg nam)
95. Lưu Minh Thiện (Jiujitsu, hạng 120kg nam)
96. Esports, Dota 2
97. Hoàng Mạnh Tùng (Jiujitsu, hạng 85kg nam)
98. Mạnh Tuấn, Văn Hoàng, Hoàng Lân, Hữu Danh (Cầu mây,đồng đội nam)
99. Đào Hồng Sơn (Jiujitsu, hạng 56kg nam)
100. ESPORTS – DOTA 2 (PC) ( B )
101. Quách Công Lịch (Điền kinh, 400m rào nam)
102. Hoàng Mạnh Tùng (Jiujitsu, hạng 85kg nam)
103. Mạnh Tuấn, Văn Hoàng, Hoàng Lân, Hữu Danh (Cầu mây, đồng đội nam)
104. ĐT Bóng rổ nam
105. Nguyễn Thế Hường (Kickboxing, dưới 63,5kg nam)
MINH TUẤN
Theo MaskOnline